Magie - Công dụng của Mg đối với cây trồng
Tên gọi chung của các loại phân cung cấp Mg2+ cho cây trồng
Độ dinh dưỡng của phân Magie được đánh giá bằng hàm lượng %MgO trong phân.
1. Tác dụng của Magie đối với cây trồng:
- Magiê (Mg) là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho thực vật, là thành phần quan trọng của clorophyll và đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp.
- Ở thực vật, Mg được hấp thụ ở dạng ion Mg2+. Giống như canxi (Ca2+), Mg tới các rễ cây do di chuyển theo trọng lượng và khuếch tán. Lượng Mg do các cây trồng hấp thụ thường ít hơn Ca hoặc K. Mg trong các phân tử clorophyll chiếm khoảng 10% tổng Mg ở lá. Hầu hết Mg ở cây trồng đều nằm trong nhựa cây và tế bào chất.
Magie trong diệp lục (phải) được ví như Sắt trong máu (trái)
- Mg được phân loại như một chất dinh dưỡng trung lượng. Mg thực hiện một số chức năng điều chỉnh, hóa sinh và sinh lý trong thực vật như: Hình thành clorophyll, kích hoạt của enzym, tổng hợp protein và hình thành nhiễm sắc thể, chuyển hóa hyđrat cacbon và vận chuyển năng lượng.
- Ngoài ra, Mg còn hoạt động như một chất xúc tác trong các phản ứng khử oxy hóa trong các mô thực vật. Nó cũng hỗ trợ hoạt động của sắt (Fe) và giúp các thực vật chống lại tác động có hại của quá trình thông khí kém. Bằng cách sử dụng một tác động tích cực dựa vào các màng tế bào và các màng thấm, Mg có thể làm tăng khả năng chống lại khô hạn và bệnh tật của cây trồng.
* Biểu hiện cây trồng thiếu Magie:
Thiếu magiê, thân lá èo uột, xuất hiện dải màu vàng ở phần thịt của các lá già trong khi hai bên gân chính vẫn còn xanh do diệp lục tố hình thành không đầy đủ, cây dễ bị sâu bệnh và khó nở hoa.
Biểu hiện thiếu Magie trên cây trồng
Triệu chứng đầu tiên là lá nhạt, sau đó gân lá chuyển vàng. Trong một số loại cây, có thể sẽ đốm đỏ hay màu tím trên lá.
Sự biểu hiện của triệu chứng phụ thuộc rất lớn vào cường độ ánh sáng mà lá được tiếp xúc. Cây trồng ít được tiếp xúc với ánh sáng sẽ dễ thấy các triệu chứng hơn.
2. Các loại phân và hợp chất chứa Magie
1/ Phân lân nung chảy (Văn Điển, Ninh Bình) chứa 15 - 17% MgO.
Như vậy bón 60kg/ha P2O5 (360kg phân) có thể cung cấp cho cây 54 kg MgO một lượng MgO đủ để đảm bảo cân bằng magie.
2/ Photphat cứt sắt (photphat xỉ lò) có 2-5% MgO
Phân bón phốt phát từ xỉ lò được sử dụng trong nông nghiệp ở một số quốc gia.
Bảng Thành phần của xỉ cơ bản: P2O5: 15 - 20%; Al2O3: 0.5 - 2.5%; CaO: 42 - 50%; Fe2O3: 9 - 13%; SiO2: 4 - 6%; MnO: 3 - 6%; MgO: 2 - 5%
3/ Phân sunphat kali - magiê chứa 5 – 10% MgO
Các dạng khoáng vật bao gồm:
+ Kainit: MgSO4• KCl• H2O (19% K2O; 12,9% S; 9,7% MgO)
+ Schönit: K2SO4 • MgSO4 • 6 H2O
+ Leonit: K2SO4 • MgSO4 • 4 H2O
+ Langbeinit: K2SO4 • 2 MgSO4
+ Glaserit: K3Na(SO4)2
+ Polyhalit: K2SO4 • MgSO4 • 2 CaSO4 • 2 H2O
4/ Dolomite và dolomite nung:
Dolomite là loại đá vôi có khá nhiều ở nước ta. Tỷ lệ magie trong dolomite nước ta trình bày trong bảng sau:
Tỷ lệ % | CaO/MgO | ||
CaO | MgO | ||
Đá vôi dolomite A | 54,7 - 42,4 | 0,9 - 9,3 | 90/10 |
Đá vôi dolomite B | 42,4 - 31,6 | 9,3 - 17,6 | 75/25 |
Dolomite | 31,6 - 30,2 | 17,6 - 20 | 60/40 |
Đá vôi | 56,1 - 54,7 | 0 - 0,9 |
|
Dolomite và Dolomite nung
Có thể dùng ở dạng MgO (dolomite nung) hay MgCO3 (dolomite nghiền). Tỷ lệ MgO trong dolomite nung cao hơn dolomite nghiền. Tỷ lệ MgO trong một số dolomite nung như sau:
Nung từ dolomite: 29,3 - 33,3% MgO
Nung từ đá vôi dolomite A 1,5 - 5,5% MgO
Nung từ đá vôi dolomite B 15,5 - 29,3 MgO
5/ Secpentin:
Quặng Secpentin
Secpentin là loại khoáng silica magie có chứa 2Mg.2SiO3.2H2O hay Mg3H42O9, ngoài ra còn có MgSiO3 và một ít hợp chất sắt. Hàm lượng MgO là 18-25% và SiO2 là 40-48%.
6/ Phân borat magiê (admontit) chứa 19% Mg
Quặng Admontit
Admontit là một khoáng vật borat magie với công thức hóa học MgB6O10·7H2O. Nó được đặt theo tên Admont, Úc. Khoáng vật này có độ cứng 2 đến 3.
7/ Quặng Dunit và Kiserit.
Dunit Mg2SiO4 + Fe2SiO4 là loại quặng chứa 24-28% MgO 35-39% SiO2 và 3-8% FeO.
Mg2SiO4 không hòa tan trong nước, nhưng Mg có thể trao đổi với ion H trong phức hệ hấp thu, vừa khử chua vừa làm giàu Mg.
Kiserit (MgSO4.H2O) và magie sunphat (MgSO4.7H2O) là hai loại muối hòa tan.
Trong Kiserit có chứa 29,13% MgO, magie sunphat có chứa 16,2% MgO.
8/ Phân Magie Chelate (EDTA-Mg-6)
Magie Chelate (EDTA-MgNa2)
Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, Magnesium - Disodium complex, Magnesium sodium ethylenediaminetetraacetate
Công thức phân tử: C10H12N2O8MgNa2
Khối lượng phân tử: 358.52
pH = 6.5 – 7.5
Dạng bột màu trắng xám, hòa tan tốt và ổn định trong nước, độ hòa tan trong nước 99,95%
Xem thêm các hình ảnh cây trồng có triệu chứng (biểu hiện) thiếu Magie
Cây Bí ngô bị thiếu Maige
Cây Củ cải bị thiếu Maige
Cây Đậu Lima bị thiếu Maige
Cây Đậu Snap (đậu que) bị thiếu Maige
Cây Ngô bị thiếu Maige
Công ty TNHH Khoáng Sản Xanh / 0 Bình luận / 04/ 07/ 2017